Huyết khối tĩnh mạch sâu là gì?
Khi máu di chuyển quá chậm trong lòng mạch, nó có khả năng bị kết tụ lại thành một khối tế bào hồng cầu gọi là cục máu đông. Khi cục máu đông xuất hiện trong tĩnh mạch sâu, các bác sĩ gọi chúng là huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis – viết tắt DVT). Chúng thường xảy ra ở các tĩnh mạch của đùi, cẳng chân và trong khung chậu, nhưng cũng có thể xuất hiện ở bất cứ tĩnh mạch ở bộ phận nào trong cơ thể.
Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe, trong một số trường hợp có thể gây tử vong. Đó là lí do tại sao chúng ta cần phải gặp bác sĩ ngay khi có những biểu hiện nghi ngờ của DVT.

Triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu
Lưu ý rằng không phải tất cả DVT đều có triệu chứng. Các biểu hiện thường gặp của chúng bao gồm:

- Sưng nề chân hoặc tay đột ngột, không có dấu hiệu báo trước.
- Đau hoặc nhức khi đừng hoặc đi bộ.
- Sờ thấy ấm ở vùng bị đau.
- Các tĩnh mạch nông trên da nổi rõ, lớn hơn bình thường.
- Đổi màu da (đỏ hoặc xanh).
Nếu cục máu đông vỡ ra, di chuyển theo dòng máu về phổi, nó có thẻ gây tắc các động mạch của phổi và có thể gây tử vong. Các bác sĩ gọi đó là thuyên tắc phối (pulmonary embolism – PE). Nhiều người thậm chí không biết mình có huyết khối tĩnh mạch sâu cho đến khi biến chứng này xảy ra. Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm:
- Khó thở, thở hụt hơi
- Đau ngực, tăng lên khi hít sâu
- Ho ra máu
- Nhịp tim nhanh
Nguyên nhân
Có hai nhóm nguyên nhân chính gây huyết khối tĩnh mạch sâu, đó là các nguyên nhân làm chậm dòng chảy của máu trong hệ tĩnh mạch (như chứng suy tĩnh mạch), và những nguyên nhân trực tiếp gây ra cục máu đông (như chấn thương).
Một số nguyên nhân thường gặp:
- Phẫu thuật
- Tình trạng viêm lan rộng
- Nhiễm khuẩn
- Chấn thương
- Ung thư
Yếu tố nguy cơ
Đây là các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch sâu của bạn. Chúng bao gồm:
- Tuổi: DVT có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, nhưng nguy cơ cao hơn ở tuổi trên 40.
- Ngồi bất động lâu: khi chân bạn không hoạt động trong một khoảng thời gian dài, sự “yên nghỉ” của các cơ chân sẽ cản trở việc lưu thông máu. Những chuyến bay đường dài, hoặc lái xe ô tô lâu có thể khiến bạn bị DVT.
- Nằm bất động tại giường: nếu bạn phải nằm trên giường trong thời gian dài để dưỡng bệnh, hoặc do không thể di chuyển, tương tự như việc ngồi bất động, các cơ chân sẽ không hoạt động.
- Mang thai: tử cung mang thai to lên tạo ra áp lực lớn hơn lên hệ tĩnh mạch ở chân và khung chậu. Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc DVT cao hơn trong vòng 6 tuần kể từ sau khi sinh.
- Béo phì: người béo phì (chỉ số BMI từ 30 trở lên) đã được các nghiên cứu khẳng định là yếu tố làm tăng nguy cơ DVT.
- Các vấn đề về sức khỏe như nhiễm trùng đường ruột, hay bệnh tim mạch.
- Một số rối loạn di truyền về máu khiến cho máu của bạn đặc hơn bình thường, hoặc dễ đông hơn bình thường sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện DVT.
- Tổn thương vào tĩnh mạch: có thể là kết quả sau khi gãy xương, phẫu thuật hoặc chấn thương phần mềm.
- Hút thuốc lá: làm cho các tế bào máu dễ kết dính với nhau, và cũng gây tổn thương nội mạch tĩnh mạch. Tất cả làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
- Thuốc tránh thai và liệu pháp hormon thay thế: Estrogen trong các loại thuốc nội tiết làm tăng khả năng đông máu của bạn (Các thuốc chỉ chứa thành phần progesteron không gây ra rủi ro như vậy).
- Nhiễm khuẩn lan rộng vào hoặc quanh mạch máu có thể kích thích phản ứng viêm mạnh mẽ và hình thành huyết khối trong lòng mạch.
- Tăng cholesterol máu.
- Hội chứng chuyển hóa.
Trong một số trường hợp, cả nguyên nhân và triệu chứng của DVT đều không rõ ràng. Nếu có nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh, bạn nên đến gặp bác sĩ để tiến hành thăm khám chuyên sâu về tĩnh mạch.
Có nhiều người mắc huyết khối tĩnh mạch sâu không?
Số lượng thực tế mắc DVT có thể không thể biết được chính xác do có rất nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên người ta ước tính tằng cứ 10.000 người thì có khoảng 8 người mắc DVT mỗi năm. DVT ở vùng cẳng chân thậm chí có tỉ lệ mắc cao hơn, khoảng 1:1000.
Các thăm khám chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu
- Siêu âm Duplex: đây là thăm khám thường quy cho DVT. Bác sĩ siêu âm sẽ quét toàn bộ hệ tĩnh mạch của bạn để tìm kiếm sự hiện diện của cục máu đông trong lòng mạch cũng như những dấu hiệu kết hợp (thâm nhiễm viêm, giãn tĩnh mạch, phù nề …).

Đọc thêm: Siêu âm chẩn đoán suy giãn tĩnh mạch, những điều cần biết
- Xét nghiệm D-dimer: đây là một loại protein hình thành từ cục máu đông. Khi có nồng độ cao D-dimer trong máu, đó là dấu hiệu có ý nghĩa cao cho biết bạn có huyết khối trong cơ thể.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): thường chỉ được sử dụng để tìm kiếm huyết khối tĩnh mạch ở những vùng mà siêu âm khó đánh giá (như trong ổ bụng, tiểu khung, hoặc những người có lớp mỡ dày).
- Chụp tĩnh mạch cản quang (venography). Thăm khám này ít được sử dụng vì là một thủ thuật xâm lấn. Bác sĩ sẽ tiêm một liều thuốc cản quang vào tĩnh mạch và sử dụng máy chụp X-quang hoặc Cắt lớp vi tính để ghi lại hình ảnh của hệ tĩnh mạch, qua đó phát hiện những đoạn mạch có sự hiện diện của huyết khối.

Tiến triển
Huyết khối tĩnh mạch sâu tiến triển nặng có thể làm các triệu chứng tồi tệ hơn. Các dấu hiệu của DVT cấp tính bao gồm:
- Đau ở chân hoặc cánh tay. Sưng nề nặng dần và nóng ở chi.
- Thay đổi màu da ở chân.
- Đau bụng dữ dội (nếu cục máu đông ở tĩnh mạch trong ổ bụng).
Nếu thấy khó thở hoặc đau ngực, thậm chí choáng váng, ngất xỉu, bạn cần đến cơ sở y tế ngay lập tức vì có thể đó là dấu hiệu của thuyên tắc phổi.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Mục đích điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu là ngăn ngừa những biến chứng do cục máu đông và cắt tiến triển của bệnh.
Dùng thuốc
Thuốc chống đông (thuốc làm loãng máu) là loại thuốc thường được sử dụng nhất để điều trị DVT. Chúng làm giảm khả năng đông máu của bạn và giúp cục máu đông ly giải dần. Người bệnh thường sẽ phải sử dụng thuốc trong vòng 3 đến 6 tháng hoặc lâu hơn, tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. vì thuốc có nhiều tác dụng phụ nên người bệnh không được phép tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ.
Nếu triệu chứng của bệnh nghiêm trọng hoặc cục máu đông rất lớn, bác sĩ có thể sử dụng một loại thuốc mạnh hơn giúp làm tiêu cục máu đông gọi là thuốc tiêu huyết khối (thrombolytic).
Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới
Bác sĩ sẽ đặt một lưới lọc hình nón vào tĩnh mạch chủ dưới của bệnh nhân, lưới này hoạt động như một màng lọc ngăn cản những mảnh huyết khối trôi theo dòng máu về tim và sau đó lên phổi. Đây là một biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa thuyên tắc động mạch phổi.
Phẫu thuật lấy huyết khối
Trong những trường hợp ít gặp, bác sĩ có thể sẽ tiến hành phẫu thuật để lấy bỏ huyết khối trong tĩnh mạch sâu.
Mang tất áp lực
Tất áp lực, hay tất y khoa là phương pháp đã được chứng minh có hiệu quả giúp cải thiện các triệu chứng của DVT. Tất áp lực tạo ra một lực nén chủ động vào chân bạn giúp tăng cường hồi lưu máu tĩnh mạch và giảm phù nề. Phương pháp này có thể được chỉ định cho bệnh nhân áp dụng tại nhà.
Biến chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu
Có khoảng một nửa các bệnh nhân mắc DVT sẽ bị biến chứng lâu dài do tổn thương các tĩnh mạch ở chân (hội chứng hậu huyết khối), sự tổn thương các van tĩnh mạch do huyết khối có thể dẫn tới tình trạng suy tĩnh mạch sâu mạn tính (chronic venous insufficiency). Chân bạn có thể bị phù nề, nhức mỏi, biến đổi sắc tố da, thậm chí là gặp phải những vết loét lâu liền, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động hàng ngày.
Biến chứng đáng ngại nhất của DVT là thuyên tắc phổi như đã nêu ở trên. Với những cục nghẽn không quá lớn và được điều trị đúng cách, bạn có thể hồi phục hoàn toàn sau khi bị thuyên tắc phổi, tuy vậy phổi có thể sẽ vẫn gặp phải những tổn thương lâu dài về sau. Khoảng 1/3 số bệnh nhân đã từng mắc CVT hoặc PE sẽ có nguy cơ gặp phải chúng một lần nữa.
Nguồn: WebMD